Chi tiết tin

A+ | A | A-

Quy trình, hồ sơ thẩm định kết quả điều tra,rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Ngày đăng: 6:18 | 07/11/2014 Lượt xem: 844

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các huyện, thành phố tổ chức thẩm tra, phúc tra, cộng nhận và phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014 theo đúng Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và trách nhiệm thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Văn phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh đã tham mưu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo công văn hướng dẫn quy trình, hồ sơ thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014.
Theo dự thảo công văn này thì Quy trình thẩm định, công nhận kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cấp xã thực hiện khá chặt chẽ, cụ thể: ở cấp xã, căn cứ kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các thôn, khối, tổ dân phố gửi lên UBND cấp xã. UBND cấp xã chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo giảm nghèo tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định. Ban Chỉ đạo giảm nghèo tổ chức họp để phân công các Thành viên Ban Chỉ đạo và mời cán bộ xã được phân công theo dõi, đứng điểm phụ trách thôn, khối, tổ dân phố tiến hành thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.- Trường hợp hồ sơ không phù hợp do thực hiện không đúng quy trình (bỏ qua một hoặc một số bước trong quy trình như không điều tra thu nhập, không niêm yết công khai,...), thủ tục hồ sơ không đầy đủ theo quy định (thiếu hồ sơ) hoặc không đảm bảo (hồ sơ sữa chữa, tẩy xóa, thiếu thông tin, chữ ký...) thì Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã hoàn trả hồ sơ về kết quả điều tra và yêu cầu các thôn phải thực hiện lại theo đúng quy trình, thủ tục quy định, ghi chép đầy đủ thông tin và đúng mã số quy định (Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 5 và Biên bản họp. Trường hợp hồ sơ phù hợp, Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã cấp giấy biên nhận hồ sơ và tiến hành thẩm tra số liệu, so sánh kết quả năm hiện hành (năm 2014) với năm trước (năm 2013) và năm gốc (2010). Nếu có biến động bất thường (tăng quá nhiều hoặc giảm quá nhiều hoặc không có biến động gì) về hộ dân; số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, số khẩu nghèo; số hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ cận nghèo, số khẩu cận nghèo, đặc biệt là số hộ tái nghèo, hộ nghèo mới phát sinh nhiều thì phải tiến hành kiểm tra, phúc tra kết quả của thôn đó, đồng thời trực tiếp khảo sát nguyên nhân chính của trường hợp tái nghèo hoặc phát sinh mới để báo cáo giải trình với cấp trên trong báo cáo kết quả điều tra của cấp xã. Trường hợp có đơn khiếu nại, khiếu kiện của hộ dân thì thực hiện phúc tra hoặc điều tra bổ sung theo đúng quy trình và bộ công cụ điều tra quy định.
Về công nhận đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn từng thôn, tổ, khối phố. Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã tổng hợp số lượng, danh sách hộ nghèo, danh sách hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo; danh sách hộ thoát cận nghèo  từng thôn, tổ, khối phố báo cáo (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm tra trước khi trình Chủ tịch UBND cấp xã công nhận để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ của các thôn đến khi hoàn thành công việc thẩm định, công nhận kết quả điều tra ở cấp xã không quá 10 ngày làm việc.
Đối với quy trình thẩm định, công nhận kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cấp huyện. Căn cứ kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã gửi lên, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với Chi Cục Thống kê huyện, thành phố và Thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo, cán bộ huyện, thành phố được phân công phụ trách, đứng điểm theo dõi xã, phường, thị trấn tiến hành thẩm định hồ sơ kết quả điều tra, rà soát của cấp xãtheo như cấp xã thẩm định cho các thôn. Thời gian thẩm tra, phúc tra và phê duyệt kết quả điều tra của cấp huyện đối với cấp xã không quá 15 ngày làm việc.
Về hồ sơ thẩm định công nhận hộ nghèo mới, hộ cận nghèo mới gồm Danh sách những hộ gia đình kinh tế suy giảm hoặc gặp những biến cố có khả năng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới di chuyển đến trong năm để đưa vào diện điều tra, rà soát do Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã lập theo từng thôn, khối, tổ dân phố; Phụ lục 1: Đánh giá nhanh hộ có khả năng rơi nghèo (nghèo mới), rơi cận nghèo; Phụ lục 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập hộ gia đình năm 2014 (dành cho những hộ có đánh (x) vào cột số 6 hoặc cột số 7 Phụ lục số 1); Danh sách dự kiến hộ có khả năng rơi xuống nghèo (nghèo mới); Danh sách dự kiến hộ có khả năng rơi cận nghèo (cận nghèo mới) - Danh sách 1a và Thông báo niêm yết các loại danh sách nêu trên tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản, ấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 5 ngày; Phụ lục số 6: Biên bản Bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; Phụ lục số 7: Phiếu C- Thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Hồ sơ thẩm định công nhận đối tượng hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo gồm Phụ lục số 2: Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo. Những hộ nghèo, cận nghèo có tổng số yếu tố cột 1 nhỏ hơn hoặc bằng số yếu tố quy định theo từng khu vực: Thành thị: 2; Nông thôn: 3); Phụ lục 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập hộ gia đình năm 2014 (dành cho những hộ có đánh (x) vào cột số 3 hoặc cột số 4 Phụ lục số 2); Danh sách dự kiến hộ có khả năng thoát nghèo (gồm hai loại: Danh sách hộ có khả năng thoát nghèo lên cận nghèo; Danh sách hộ có khả năng thoát nghèo vượt qua cận nghèo) và Danh sách dự kiến hộ có khả năng thoát cận nghèo theo tiêu chí hiện hành - Danh sách 1b; Thông báo niêm yết 02 loại danh sách nêu trên tại địa phương; Phụ lục số 6: Biên bản bình xét hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo (không nghèo); Phụ lục số 7: Phiếu C- Thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Hồ sơ thẩm định đối với hộ nghèo cũ, hộ cận nghèo cũ gồm: Phụ lục số 2: Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo. Những hộ nghèo mà có số yếu tố đặc trưng nghèo lớn hơn hoặc bằng số yếu tố quy định: Thành thị: Lớn hơn hoặc bằng 2; Nông thôn: Lớn hơn hoặc bằng 3 (là hộ vẫn nghèo, vẫn cận nghèo); Phụ lục số 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập của hộ gia đình; Phiếu C - Phiếu thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo./.

Tác giả: Hồ Xuân Khanh

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Liên Kết Website