Theo công văn này, đối tượng áp dụng là học sinh, sinh viên là con của hộ gia đình thoát nghèo có tên trong danh sách hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo do UBND cấp huyện phê duyệt và UBND cấp xã công nhận đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 16/9/2014 của UBND tỉnh; Đang theo học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập và ngoài công lập. Không áp dụng giải quyết cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng đã được miễn, giảm học phí theo quy định của Chính phủ (hiện nay, các đối tượng này điều chỉnh tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến năm 2014-2015 và Nghị định số 74/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ).
Mức hỗ trợ cấp bù học phí bằng 50% tiền học phí nhưng tối đa không vượt mức trần học phí do Chính phủ quy định (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học không thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) hoặc tối đa theo mức trần học phí do UBND tỉnh Quảng Nam quy định (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc tỉnh Quảng Nam quản lý) và cấp theo số tháng thực học. Thời gian được hưởng chính sách kể từ năm 2015 đến hết năm 2016, gồm: Học kỳ 2 năm học 2014 - 2015; học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2015-2016 và học kỳ 1 của năm học 2016-2017.
Hồ sơ giải quyết cấp bù học phí gồm (a) Đơn đề nghị cấp bù 50% tiền học phí, có xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (theo mẫu); b) Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu gia đình của học sinh, sinh viên; (c) Giấy chứng nhận hộ gia đình thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo của UBND cấp xã nơi đối tượng thường trú hoặc bản sao Quyết định công nhận hộ thoát nghèo vượt quả chuẩn cận nghèo của UBND cấp xã;
Trình tự giải quyết và lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách thực hiện như sau: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu mỗi học kỳ của năm học, người học hoặc gia đình người học làm đủ hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp cho cán bộ giảm nghèo cấp xã. Cán bộ giảm nghèo xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra nếu đủ điều kiện thì cấp giấy biên nhận hồ sơ cho học sinh, sinh viên hoặc gia đình người học, đồng thời tổng hợp thành danh sách (theo mẫu), tham mưu UBND cấp xã có công văn đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn bổ sung đầy đủ theo quy định, trường hợp không đủ điều kiện hưởng thì giải thích cụ thể cho đối tượng được biết. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và thẩm định, tổng hợp số lượng, danh sách học sinh, sinh viên đủ điều kiện hưởng chế độ cấp bù học phí (theo mẫu) và phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND huyện, thành phố phê duyệt số lượng, danh sách đối tượng được hỗ trợ; tổng hợp nhu cầu kinh phí tham mưu UBND huyện, thành phố có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện chính sách.
Căn cứ Quyết định cấp kinh phí của UBND tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành phố quyết định cấp kinh phí cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trực tiếp chi trả, đồng thời quyết toán theo quy định. Căn cứ quyết định cấp kinh phí của UBND cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thông báo cho UBND cấp xã biết để thông báo cho học sinh, sinh viên hoặc gia đình được biết và thực hiện niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn theo quy định; trực tiếp (hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã) chi trả tiền mặt trực tiếp tiền cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên hoặc gia đình người học kịp thời, đúng quy định và tổng hợp quyết toán theo quy định.
Tiền hỗ trợ cấp bù học phí được cấp đủ 10 tháng/năm học sau khi có quyết định cấp kinh phí của UBND cấp huyện cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết thúc thời gian niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ tại cấp xã. Phương thức chi trả: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho học sinh, sinh viên hoặc cha mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập và ngoài công lập.
Trường hợp học sinh, sinh viên hoặc gia đình người học đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học (theo thông báo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học) thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ngừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật (theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả nhưng thời gian chi trả tiền cấp bù học phí thực hiện không quá hai năm học (04 học kỳ/20 tháng) theo khung học phí quy định đối với loại hình cơ sở và trình độ, nhóm ngành đào tạo mà học sinh, sinh viên đó đang theo học.
Trường hợp học sinh sinh viên không học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học này mà tiếp tục theo học ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác thì phải làm đơn bổ sung (theo mẫu Phụ lục số 01) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết nhưng thời gian chi trả tiền cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên đó thực hiện không quá hai năm học (04 học kỳ).
Theo công văn này, trác nhiệm của UBND cấp xã là phổ biến chính sách đến từng hộ dân; cấp Giấy xác nhận hộ thoát nghèo; tổng hợp số lượng, danh sách học sinh sinh viên thuộc đối tượng hưởng chính sách gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện niêm yết công khai danh sách học sinh, sinh viên thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định phê duyệt của UBND cấp huyện vfa thông báo của Phòng Lao động - thương binh và Xã hội. UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện; phê duyệt số lượng, danh sách đối tượng và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cấp kinh phí (nguồn ngân sách tỉnh bổ sung và nguồn ngân sách địa phương đối ứng) cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chi trả tiền hỗ trợ trực tiếp đến từng đối tượng kịp thời, đúng quy định; tổng hợp, báo cáo kinh phí đã thực hiện hỗ trợ, nhu cầu kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí cho địa phương theo quy định; thực hiện quyết toán hằng năm kết quả thực hiện chính sách này cho UBND tỉnh qua Sở Tài chính cùng với quyết toán ngân sách năm.
Căn cứ số lượng đối tượng được hỗ trợ và nhu cầu thực tế theo đề nghị của các huyện, thành phố. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí cho các địa phương để tổ chức thực hiện chính sách này; theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh theo đúng quy định./.