Chi tiết tin

A+ | A | A-

Quy trình, hồ sơ thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

Ngày đăng: 10:18 | 12/11/2014 Lượt xem: 817

Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm là nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, MTTQ và đoàn thể nhân dân, của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp, nhất là ở cấp xã mà trong đó ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Thống kê có vai trò chủ yếu trong công tác tham mưu triển khai thực hiện.

Quang cảnh hội nghị trực báo tiến độ, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014
Việc xác định chính xác hộ nghèo, hộ cận nghèo sẽ giúp các ngành và các địa phương đánh giá đúng thực trạng nghèo, từ đó phục vụ tốt cho việc xây dựng kế hoạch, giải pháp, biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo thoát nghèo bền vững; giúp các địa phương giảm nghèo nhanh và bền vững. Nếu xác định không đúng, không chính xác sẽ dẫn đến việc đầu tư của các chính sách giảm nghèo không hiệu quả, người không nghèo được hưởng chính sách giảm nghèo; thôn, xã và huyện không nghèo hưởng cơ chế, chính sách của thôn, xã và huyện nghèo, đặc biệt là không thực hiện được mục tiêu giảm nghèo và công bằng xã hội.

Để thống nhất trong công tác thẩm tra, phúc tra công nhận và phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014 trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4703/UBND-VX ngày 07/11/2014 về việc đẩy mạnh công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành công văn hướng dẫn quy trình, hồ sơ thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014.


Phát biểu của Lãnh đạo Sở Lao động - TBXH tại hội nghị trực báo tiến độ, kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014

Quy trình thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cấp xã được thực hiện sau khi có kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các thôn, khối, tổ dân phố gửi lên UBND cấp xã. UBND cấp xã chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho Ban Chỉ đạo giảm nghèo tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định. Ban Chỉ đạo giảm nghèo tổ chức họp để phân công các Thành viên Ban Chỉ đạo và mời cán bộ xã được phân công theo dõi, đứng điểm phụ trách thôn, khối, tổ dân phố tiến hành thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trường hợp hồ sơ không phù hợp do thực hiện không đúng quy trình (bỏ qua một hoặc một số bước trong quy trình như không điều tra thu nhập, không niêm yết công khai,...), thủ tục hồ sơ không đầy đủ theo quy định (thiếu hồ sơ) hoặc không đảm bảo (hồ sơ sữa chữa, tẩy xóa, thiếu thông tin, chữ ký...) thì Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã hoàn trả hồ sơ về kết quả điều tra và yêu cầu các thôn phải thực hiện lại theo đúng quy trình, thủ tục quy định, ghi chép đầy đủ thông tin và đúng mã số quy định (Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 5 và Biên bản họp.  Trường hợp hồ sơ phù hợp, Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã cấp giấy biên nhận hồ sơ và tiến hành thẩm tra số liệu, so sánh kết quả năm hiện hành (năm 2014) với năm trước (năm 2013) và năm gốc (2010).

Trường hợp nếu có biến động bất thường (tăng quá nhiều hoặc giảm quá nhiều hoặc không có biến động gì) về hộ dân; số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, số khẩu nghèo; số hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ cận nghèo, số khẩu cận nghèo, đặc biệt là số hộ tái nghèo, hộ nghèo mới phát sinh nhiều thì phải tiến hành kiểm tra, phúc tra kết quả của thôn đó, đồng thời trực tiếp khảo sát nguyên nhân chính của trường hợp tái nghèo hoặc phát sinh mới để báo cáo giải trình với cấp trên trong báo cáo kết quả điều tra của cấp xã.  Trường hợp có đơn khiếu nại, khiếu kiện của hộ dân thì thực hiện phúc tra hoặc điều tra bổ sung theo đúng quy trình và bộ công cụ điều tra quy định.

Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã tổng hợp số lượng, danh sách hộ nghèo, số lượng, danh sách hộ cận nghèo; số lượng, danh sách hộ thoát nghèo; số lượng, danh sách hộ thoát cận nghèo từng thôn, tổ, khối phố báo cáo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chủ trì, phối hợp với Chi cục Thống kê, Thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo và cán bộ huyện, thành phố được phân công phụ trách, đứng điểm theo dõi xã, phường, thị trấn để thẩm tra, phúc tra và thống nhất trước khi trình Chủ tịch UBND cấp xã công nhận để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ của các thôn đến khi hoàn thành công việc thẩm định kết quả điều tra, rà soát ở cấp xã không quá 07 ngày làm việc.

Đối với cấp huyện, căn cứ kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã gửi lên, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với Chi Cục Thống kê huyện, thành phố và Thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo, cán bộ huyện, thành phố được phân công phụ trách, đứng điểm theo dõi xã, phường, thị trấn tiến hành thẩm định hồ sơ kết quả điều tra, rà soát của cấp xã. Quy trình thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện đối với cấp xã và các thôn, khối phố thực hiện theo như  cấp xã thẩm định cho thôn. Sau khi đã thẩm định và thống nhất kết quả điều tra của cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều tra của cấp xã theo đúng mẫu phụ lục quy định đã được thiết kế sẵn trong phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến, trong đó bao gồm danh sách hộ thoát nghèo, danh sách hộ thoát cận nghèo; danh sách hộ nghèo mới, danh sách hộ cận nghèo mới,...; đồng thời, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để công nhận và báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh. Thời gian thẩm tra, phúc tra kết quả điều tra của cấp huyện đối với cấp xã không quá 10 ngày làm việc.

Về hồ sơ thẩm định kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đối với hồ sơ thẩm định hộ nghèo mới, hộ cận nghèo mới sẽ bao gồm danh sách những hộ gia đình kinh tế suy giảm hoặc gặp những biến cố có khả năng rơi xuống hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới di chuyển đến trong năm để đưa vào diện điều tra, rà soát do Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã lập theo từng thôn, khối, tổ dân phố; Phụ lục 1: Đánh giá nhanh hộ có khả năng rơi nghèo (nghèo mới), rơi cận nghèo; Phụ lục 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập hộ gia đình năm 2014 (dành cho những hộ có đánh (x) vào cột số 6 hoặc cột số 7 Phụ lục số 1); Danh sách dự kiến hộ có khả năng rơi xuống nghèo (nghèo mới); Danh sách dự kiến hộ có khả năng rơi cận nghèo (cận nghèo mới) - Danh sách 1a và Thông báo niêm yết các loại danh sách nêu trên tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản, ấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng trong vòng 5 ngày. Phụ lục số 6: Biên bản Bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo (phải có đủ thành phần theo quy định và ghi chép đầy đủ thông tin, không tẩy xóa). Phụ lục số 7: Phiếu C- Thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đầy đủ, đúng thông tin, mã số quy ước và ghi chép rỏ ràng.

Hồ sơ thẩm định công nhận đối tượng hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo bao gồm Phụ lục số 2: Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo. Những hộ nghèo, cận nghèo có tổng số yếu tố cột 1 nhỏ hơn hoặc bằng số yếu tố quy định theo từng khu vực; Phụ lục 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập hộ gia đình năm 2014 (dành cho những hộ có đánh (x) vào cột số 3 hoặc cột số 4 Phụ lục số 2); Danh sách dự kiến hộ có khả năng thoát nghèo (gồm hai loại: Danh sách hộ có khả năng thoát nghèo lên cận nghèo; Danh sách hộ có khả năng thoát nghèo vượt qua cận nghèo) và Danh sách dự kiến hộ có khả năng thoát cận nghèo theo tiêu chí hiện hành - Danh sách 1b; Thông báo niêm yết 02 loại danh sách nêu trên tại địa phương (trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn) và Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thời gian: 5 ngày; Phụ lục số 6: Biên bản bình xét hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo (không nghèo): Phải có đủ thành phần theo quy định và ghi chép đầy đủ thông tin, không tẩy xóa; Phụ lục số 7: Phiếu C- Thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đầy đủ, đúng thông tin, mã số quy ước và ghi chép rỏ ràng.

Hồ sơ thẩm định đối với hộ nghèo cũ, hộ cận nghèo cũ, gồm Phụ lục số 2: Đánh giá nhanh hộ có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo. Những hộ nghèo mà có số yếu tố đặc trưng nghèo lớn hơn hoặc bằng số yếu tố quy định: Thành thị: Lớn hơn hoặc bằng 2; Nông thôn: Lớn hơn hoặc bằng 3 (là hộ vẫn nghèo, vẫn cận nghèo); Phụ lục số 5: Phiếu B - Phiếu khảo sát thu nhập của hộ gia đình; Phụ lục 7-Phiếu C - Phiếu thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Như vây, với việc thực hiện chặt chẽ theo quy định hồ sơ thẩm định nêu trên thì kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo sẽ đảm bảo tính chính xác, không bỏ sót đối tượng và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ cấp huyện và xã tổ chức thẩm định, phúc tra, công nhận và phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương mình./.


Tác giả: Hồ Xuân Khanh

Các tin mới hơn:

Các tin cũ hơn:

Liên Kết Website