Để đạt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2,5-3%/năm, hộ cận nghèo 2%/năm và đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh còn dưới 9%. Đây là mục tiêu, là nhiệm vụ nặng nề mà Tỉnh ủy và HĐND tỉnh Quảng Nam đã đề ra cho UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Giảm nghèo của tỉnh. Do đó, tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách, giải phát giảm nghèo những năm qua, năm 2015 UBND tỉnh đã thường xuyên và tập trung chỉ đạo, tập trung ưu tiên nguồn lực cho công tác giảm nghèo.
Họp BCĐ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo đánh giá 7 tháng đầu năm 2015
Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh, tính đến hết tháng 7/2015 tổng nguồn vốn huy động và được phân bổ đạt trên 1.250 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn trung ương là 1.035 tỷ đồng (Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg: 318,583 tỷ đồng, các chính sách giảm nghèo: 716,557 tỷ đồng); nguồn vốn ngân sách tỉnh là 192,7 tỷ đồng và nguồn vận động là 22 tỷ đồng.
Từ nguồn vốn trung ương hỗ trợ, các ngành, địa phương đã triển khai thực hiện kịp thời, đúng quy định. Kết quả đã đầu tư 268 công trình cơ sở hạ tầng tại các huyện nghèo, xã nghèo và thôn đặc biệt khó khăn; hỗ trợ xây mới và cải tạo, nâng tầng 420 nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, mua và cấp miễn phí 195.071 thẻ BHYT đối với hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người dân sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, kinh phí 121,139 tỷ đồng; hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho 102.869 người cận nghèo, kinh phí 44,717 tỷ đồng; thực hiện hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, tiền vận chuyển, hỗ trợ điều trị có BHYT và không có BHYT đối với 7.912 lượt đối tượng theo quy định tại Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012, kinh phí 4,081 tỷ đồng, hỗ trợ chi phí học tập đối với 31.791 đối tượng là trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, kinh phí 11,68 tỷ đồng; hỗ trợ tiền ăn trưa cho 15.222 trẻ em ở độ tuổi 3, 4, 5 tuổi, kinh phí 9,375 tỷ đồng; hỗ trợ tiền ăn và tiền nhà ở đối với 4.133 học sinh trung học phổ thông theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, kinh phí 10,218 tỷ đồng; trợ cấp xã hội cho 9.586 học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg, kinh phí 19,536 tỷ đồng; phân bổ 728 tấn gạo để hỗ trợ cho 10.881 học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg.

Tập huấn công tác giảm nghèo cho cán bộ giảm nghèo cấp huyện và xã
Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo của trung ương, các cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh ban hành (sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh và địa phương) cũng được triển khai đồng bộ, có hiệu quả giải quyết các vấn đề bức xúc chưa được trung ương hỗ trợ, trong đó Quyết định số 832/QĐ-UBND của UBND tỉnh đã cấp bù 50% học phí đối với 750 lượt học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo (ngoài quy định của TW), kinh phí khoảng 1,2 tỷ đồng; hỗ trợ 30% mệnh giá thẻ BHYT cho 102.869 người cận nghèo, kinh phí 19,164 tỷ đồng; phân bổ 1,010 tỷ đồng để chi trả 30% phụ cấp cho 244 cán bộ Lao động - TBXH kiêm nhiệm công tác giảm nghèo. Đặc biệt, Chính sách khuyến khích thoát nghèo theo Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND và Quyết định số 2813/QĐ-UBND của UBND tỉnh đã phát huy hiệu quả, toàn tỉnh có 5.260 hộ nghèo/21.183 khẩu đăng ký thoát nghèo bền vững, vượt qua chuẩn cận nghèo và 38 thôn đăng ký đạt tiêu chuẩn và mức giảm tỷ lệ hộ nghèo. Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với 5.260 hộ đăng ký thoát nghèo năm 2014 là 48.748.000.000 đồng, trong đó ngân sách tỉnh 44,942 tỷ đồng, ngân sách huyện, thị xã, thành phố là 3,806 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh đã phân bổ từ nguồn ngân sách tỉnh 35,465 tỷ đồng và các địa phương đang triển khai giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định, trong đó 17/18 huyện, thị xã, thành phố đã chi trả xong tiền thưởng cho hộ thoát nghèo (Hộ An chưa thực hiện). Đối với chương trình phát tiển kinh tế - xã hội các huyện miền núi, UBND tỉnh đã phân bổ 35 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư xây dựng 12 công trình mới, thanh toán khối lượng 24 công trình và hỗ trợ đầu tư chuyển tiếp 10 công trình, gồm Nông Sơn: 15 tỷ đồng, Tiên Phước: 10 tỷ đồng và Hiệp Đức 10 tỷ đồng; cấp 86 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 200 km đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND; 09 tỷ đồng để bổ sung vào nguồn vốn cho vay hộ nghèo và giải quyết việc làm cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay và cấp 5,849 tỷ đồng để hỗ trợ tiền ăn, dụng cụ học tập, sinh hoạt, chế độ học bổng cho 11.710 học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND và Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh... Ngoài ra, các nguồn vốn huy động khác của Ủy ban MTTQVN tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 106 nhà ở/106 hộ dân có khó khăn về nhà ở, kinh phí 4,131 tỷ đồng; hỗ trợ mua phương tiện sản xuất cho 26 hộ (252,02 triệu đồng); trợ giúp học hành 134 cháu (99,7 triệu đồng); hỗ trợ khám chữa bệnh cho 134 người (100,13 triệu đồng); trợ cấp khó khăn, tặng quà thăm hỏi 5.651 trường hợp (2,428 tỷ đồng). Tổng công ty Xi măng Việt Nam có văn bản cam kết hỗ trợ 07 tỷ đồng cho huyện Nam Trà My để đầu tư xây dựng 01 Trường Tiểu học xã Trà Cang.
PCT UBND tỉnh Lê Văn Thanh kiểm tra thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tại Bình Giang,Thăng Bình
Theo đánh giá chung của Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, UBND tỉnh, trong 7 tháng đầu năm 2015 Chương trình hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện khá đồng bộ và đạt được nhiều kết quả tích cực; các chương trình, dự án, chính sách như: khuyến khích thoát nghèo bền vững, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện miền núi có tỷ lệ nghèo cao chưa được hưởng cơ chế của Chương trình 30a được triển khai kịp thời; kết quả giải ngân nguồn kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo đạt khá, trong đó Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP đạt trên 65%. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết kịp thời nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của địa phương, cơ sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đối với Chương trình 30a (Tiểu dự án 3) và Chương trình 135 còn thấp; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo còn chậm; các huyện nghèo chưa xây dựng Đề án khuyến nông, khuyến ngư và Dự án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công tác lập kế hoạch đầu tư ở một số địa phương còn thiếu chủ động dẫn đến việc điều chỉnh vốn trong quá trình thực hiện; một số địa phương chậm phân bổ kinh phí cho cấp xã và đơn vị liên quan để thực hiện; một số chính sách giảm nghèo triển khai và quyết toán chậm, chưa kịp thời theo quy định như chính sách cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên nghèo, chính sách hỗ trợ tiền điện, nhà ở, hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu lao động,...; các địa phương chưa thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo và ban hành Quy chế hoạt động; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình chưa thường xuyên; công tác tổng hợp, báo cáo chưa kịp thời...
Phát huy những kết quả đạt được, khác phục những hạn chế, tồn tại, đồng thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cơ sở. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Văn Thanh, Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo tiếp tục tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm đến cuối năm 2015 để đạt mục tiêu giảm nghèo đề ra, trong đó tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững, chính sách tín dụng đối với hộ thoát nghèo theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo có tiến độ giải ngân chậm hoặc chưa triển khai kịp thời như: chính sách cấp bù học phí cho sinh viên nghèo, chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ chính sách xã hội, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của chương trình 30a, chương trình 135 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ... cần tập trung đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ đề ra.
UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, trong đó giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai Kết luận số 288-KL/TU ngày 08/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; triển khai tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo đúng chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ban hành Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; xây dựng kế hoạch ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chính sách, dự án giảm nghèo năm 2016. Tiếp tục nâng cấp phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo trực tuyến để đáp ứng yêu cầu tổng điều tra và lập kế hoạch, triển khai các chính sách giảm nghèo giai đoạn đến; xây dựng phần mềm theo dõi, giám sát Hệ thống chỉ tiêu giảm nghèo; tập huấn cán bộ giảm nghèo, quy trình và công cụ điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020. Hướng dẫn các địa phương tổng kết đánh giá Chương trình hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, đối với các huyện nghèo tổ chức sơ kết đánh giá chuyên đề 5 năm (2011-2015) Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Đôn đốc các địa phương thực hiện quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách giảm nghèo đặc thù theo quy định tại Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh. Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo của các địa phương. Đặc biệt, UBND tỉnh thống nhất chủ trương tổ chức Hội nghị "Gặp mặt, biểu dương, khen thưởng hộ thoát nghèo bền vững tiêu biểu toàn tỉnh" và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm việc với Sở Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các ngành liên quan chuẩn bị chu đáo nội dung và các điều kiện phục vụ Hội nghị.
Ở lĩnh vực hỗ trợ phát triển sản xuất, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số 2322/QĐ-UBND ngày 25/7/2014 của UBND tỉnh theo đúng quy định của Nghị quyết 30a và hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Khoản 4, Mục II Thông tư số 08/2009/TT-BNNPTNT ngày 26/02/2009 và Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 12/02/2014 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thường trực và các ngành liên quan, các huyện nghèo bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chính sách nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng tại huyện Tây Giang để hoàn thành việc giao đất, giao rừng theo tinh thần của Nghị quyết 30a; đánh giá 05 năm (2011-2015) kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết 30a và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 (Dự án 2, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững).
Về chính sách cán bộ và khen thưởng hộ thoát nghèo, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ hướng dẫn cho các huyện nghèo về việc bố trí cán bộ Đề án 600; kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khen thưởng đối với huyện, xã, thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 theo Hướng dẫn số 481/HD-BTĐKT ngày 18/4/2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Để triển khai tốt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt, UBND tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Quyết định số 4329/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt, trong đó có bổ sung ngân sách tỉnh vào cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo theo Thông báo số 326/TB-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh. Đồng thời chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND Quyết định cấp bổ sung kinh phí cho các địa phương để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt; chủ trì, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2016 và giai đoạn 2016-2020.
Để giải quyết vướng mắt trong thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ chính sách xã hội (ngoài hộ nghèo), Sở Công Thương tiếp tục chỉ đạo Điện lực Quảng Nam và các đơn vị cung ứng điện, Chi nhánh điện trực thuộc phối hợp với UBND cấp xã thẩm định và ký xác nhận vào danh sách hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt không quá 50kWh/tháng theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3157/UBND-KTTH ngày 17/7/2015.
Trong lĩnh vực y tế và giáo dục, UBND tỉnh giao Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, giám sát việc chi trả chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời giao Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương cấp thẻ bảo hiểm y tế bổ sung cho người nghèo, cận nghèo bị bỏ sót trong quá trình lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2015. giao Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết dứt điểm các tồn đọng trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về giáo dục cho người nghèo như cấp bù học phí, hỗ trợ chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ em 3,4 và 5 tuổi theo đúng quy định.
Ngoài ra, các thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách địa bàn các huyện, thành phố (theo Công văn số 07/UBND-VX ngày 02/01/2013 của UBND tỉnh) phải thực hiện kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo và quá trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 trên địa bàn đạt kết quả.
Đối với các địa phương, UBND tỉnh đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai Kết luận số 288-KL/TU ngày 08/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại địa phương; chỉ đạo thực hiện kịp thời, hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ chính sách xã hội và chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững; tổng hợp, báo cáo số lượng, danh sách hộ nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững năm 2015 với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); triển khai khen thưởng về thành tích giảm nghèo đối với các hộ thoát nghèo hằng năm, hộ thoát nghèo 03 năm liên tục theo hướng dẫn số 765/HD-SNV ngày 24/5/2013 của Sở Nội vụ; tổng kết, đánh giá 05 năm (2011-2015) Chương trình hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn và xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững năm 2016 và giai đoạn 2016-2020. Kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp xã và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện và xã; công khai dữ liệu điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo; tiếp tục kiểm tra, giám sát, đôn đốc, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các Chương trình, dự án giảm nghèo và đề xuất biện pháp thực hiện. Chấp hành đúng chế độ thông tin, báo cáo (định kỳ, đột xuất), đúng thời gian, biểu mẫu quy định.
Đối với các huyện nghèo và các huyện có xã nghèo (Chương trình 257, Chương trình 135) chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành đầu tư xây dựng công trình theo đúng tiến độ, đảm bảo giải ngân 100% vốn theo quy định; tổng hợp, báo cáo kế hoạch đầu tư xây dựng công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2016 về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25/9/2015 để thẩm tra, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo đúng quy định.
Với sự chỉ đạo cụ thể, tập trung và quyết liệt của UBND tỉnh, các ngành và địa phương triển khai kịp thời, đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ của MTTQ và các đoàn thể nhân dân các cấp, đặc biệt là công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của hộ nghèo, cận nghèo và triển khai thực hiện đúng quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo thì năm 2015 sẽ hoàn thành mục tiêu giảm nghèo mà Nghị quyết đã đề ra./.