Chi tiết tin

A+ | A | A-

Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của Quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2021-2025.

Ngày đăng: 9:27 | 17/05/2021 Lượt xem: 3338

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2021/NĐ-CP Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Nghị định này quy định về các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2021-2025. Đối tượng áp dụng là hộ gia đình; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham

Theo đó, năm 2021 Chính phủ chỉ đạo tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, làm căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân;là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2021.


Hội nghị tập huấn công tác giảm nghèo cho người làm công tác giảm nghèo cấp xã
Giai đoạn từ năm 2022-2025, Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều (áp dụng kể từ năm 2022) với 02 tiêu chí đo lường nghèo đa chiều, gồm: (1) Tiêu chí thu nhập quy định khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng; khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng (tăng hơn 2 lần so với chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 và năm 2021); (2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, gồm 06 dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin (tăng 01 dịch vụ là Việc làm so với chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 và năm 2021), với 12 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt 06 dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin (tăng hơn 02 chỉ số và sửa đổi, bổ sung, quy định lại một số chỉ số của dịch vụ y tế, giáo dục... so với chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 và năm 2021).
Chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025: Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025: Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản; Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025: Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng; Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.
Chính phủ giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các địa phương tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo quy định tại Nghị định này; trình Thủ tướng Chính phủ ban hànhquy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Bắt đầu từ năm 2021, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.

Giám sát Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại cơ sở
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là (1) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và người dân về chuẩn nghèo đa chiềugiai đoạn 2021-2025 trên địa bàn; việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo; (2) Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; phân loại đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội hằng năm; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình hằng năm (3) Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa bàn; (4) Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể nâng tiêu chí thu nhập cao hơn chuẩn nghèo đa chiều quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật và bổ sung tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (dịch vụ, chỉ số thiếu hụt), điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt để thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn./.

Tác giả: Hồ Xuân Khanh

Liên Kết Website