Đối tượng áp dụng: là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững và CTMTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Hình thức, tỷ lệ quay vòng: Hình thức quay vòng: Bằng tiền. Tỉ lệ quay vòng theo số vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án (không bao gồm dự án mô hình giảm nghèo).
Đối với dự án trồng trọt: Cây ngắn ngày (chu kỳ sản xuất dưới 01 năm): Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 05%/dự án. Đối với các loại cây trồng còn lại: Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 10%/dự án.
Đối với dự án chăn nuôi: Gia súc, gia cầm: Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 10%/dự án. Đại gia súc: Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 15%/dự án. Dự án thủy sản: Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 10%/dự án. Dự án lâm nghiệp (trồng rừng sản xuất): Tỷ lệ thu hồi tối thiểu 15%/dự án.
Tỷ lệ quay vòng đối với dự án mô hình giảm nghèo: Đối với các dự án nông, lâm nghiệp: Thực hiện như trên, còn Dự án khác còn lại thu hồi tối thiểu 20%/dự án.
Trình tự luân chuyển: Trong vòng 02 tháng sau khi kết thúc dự án, đối tượng tham gia dự án có trách nhiệm nộp phần thu hồi cho đại diện cộng đồng, để cộng đồng tiến hành các bước bình xét và luân chuyển. Trường hợp cộng đồng không đủ năng lực quản lý,cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cử cán bộ để hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển. Sau khi thu (thu hồi bằng tiền) từ các hộ dân, đại diện cộng đồng nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ mở tại Kho bạc nhà nước; đồng thời, tiến hành tổ chức bình chọn hộ dân đủ điều kiện (theo quy định về đối tượng hỗ trợ của từng CTMTQG cụ thể), trình cấp thẩm quyền phê duyệt để sử dụng quay vòng cho các hộ theo mục tiêu của dự án./.
Quyết định