Thực hiện Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 05/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020; Công văn số 3027/LĐTBXH-VPQGGN ngày 12/8/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020. Ngày 30/8/2016, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch số 4193/KH-UBND về Rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh. Sau đây là toàn bộ nội dung kế hoạch.
1. Mục đích, yêu cầu:
Rà soát, lập danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo các tiêu chí tại Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 05/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2016-2020.
Đảm bảo chính xác, kịp thời, thực hiện rà soát đúng quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3027/LĐTBXH-VPQGGN ngày 12/8/2016.
2. Phạm vi, đối tượng:
Thực hiện rà soát đối với tất cả các xã ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo trên địa bàn tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo kết quả phê duyệt tổng điều tra hộ nghèo năm 2015 từ 16% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 11% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ, bao gồm các xã đang thụ hưởng và xã chưa thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015.
3. Các bước tổ chức rà soát
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp trực tiếp làm nhiệm vụ rà soát và xây dựng phương án, kế hoạch, lực lượng, kinh phí rà soát; tập huấn quy trình, công cụ cho các điều tra viên.
Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 trên các phương tiện truyền thông đại chúng;
Bước 2: UBND các huyện chỉ đạo Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện tổ chức chỉ đạo rà soát các xã theo tiêu chí:
(1) Lập danh sách các xã ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo trên địa bàn (Phụ lục 1).
(2) Rà soát các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra hộ nghèo năm 2015 từ 16% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 11% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Những xã đáp ứng được tiêu chí quy định sẽ được lập danh sách đưa vào rà soát tiếp theo (Phụ lục 2).
(3) Rà soát các tiêu chí:
- Thiếu (hoặc chưa đủ) 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể:
+ Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế;
+ Cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia dưới 60%;
+ Từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
+ Chưa có hoặc chưa được đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân của xã;
+ Từ 40% số thôn trở lên chưa có nhà sinh hoạt thôn;
+ Dưới 75% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe được bảo vệ, nước mưa chứa trong bể chứa được bảo vệ);
+ Dưới 60% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Việt Nam quy định của Bộ Y tế.
- Thiếu (hoặc chưa đủ) 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh, cụ thể:
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 80%;
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 70%;
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 50% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 40%);
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 70% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 40%).
- Thiếu trên 50% cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông, ngư, diêm nghiệp như: đường ra bến cá; bờ bao, kè; trạm bơm cho nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, hệ thống thoát nước…
Những xã trong danh sách phụ lục 2 đáp ứng được các tiêu chí quy định trên sẽ được đưa vào danh sách sơ bộ để báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh (Phụ lục 3).
Bước 3: Tổ chức tham vấn, phúc tra kết quả rà soát:
Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh tổ chức tham vấn các Sở, ngành liên quan về kết quả rà soát của các huyện. Trường hợp kết quả rà soát phản ánh không chính xác, tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát;
Tổng hợp và lập danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thẩm định (kèm theo hồ sơ gốc của cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh).
4. Thời gian, kinh phí thực hiện
a) Thời gian:
Từ ngày 26/8 - 31/8/2016: Cấp tỉnh và huyện xây dựng, ban hành kế hoạch, thống nhất biểu mẫu, tổ chức tập huấn triển khai rà soát.
Từ ngày 01/9 - 07/9/2016: Cấp huyện triển khai rà soát, thẩm tra, phúc tra, kết quả rà soát của các xã; báo cáo kết quả rà soát trên địa bàn huyện với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Từ ngày 07/9 - 10/9/2016: Cấp tỉnh tham vấn ý kiến các Sở, ngành; thẩm tra, phúc tra kết quả rà soát của cấp huyện (nếu có sai sót, chưa thống nhất); báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả rà soát và danh sách xã đạt tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 1559/QĐ-TTg.
b) Kinh phí:
Nguồn kinh phí phục vụ rà soát ở cấp nào do cấp đó đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách. UBND cấp huyện có trách nhiệm hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp xã để phục vụ công tác rà soát, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, xác định chính xác danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo đúng tiêu chí quy định tại Quyết định số 1559/QĐ-TTg.
5. Tổ chức thực hiện
a) Cấp tỉnh:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh; tổ chức tham vấn các Sở, ngành liên quan về kết quả rà soát của cấp huyện; kiểm tra, thẩm định, phúc tra kết quả rà soát của cấp huyện; tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn.
b) Cấp huyện:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn huyện; hướng dẫn các xã rà soát, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và tỷ lệ hộ nghèo của xã theo tiêu chí quy định; tổ chức các bước rà soát theo đúng quy trình; tổng hợp kết quả rà soát trên địa bàn báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện để thống nhất trình UBND huyện có văn bản báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh kết quả rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn.
c) Cấp xã:
Phổ biến, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của việc rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; rà soát, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và tỷ lệ hộ nghèo của xã theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 1559/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện.