Thực hiện Quyết định số 2813/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sở Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Công văn hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo bền vững về giáo dục đối với nội dung miễn học phí cho học sinh giáo dục phổ thông, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo, học sinh phổ thông và hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Theo đó, Chính sách miễn học phí cho học sinh giáo dục phổ thông áo dụng đối với các đối tượng là học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập là con của hộ gia đình nghèo thoát nghèo bền vững có tên trong danh sách hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo do UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt và UBND xã, phường, thị trấn công nhận đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 2813/QĐ-UBND. Không giải quyết chế độ miễn học phí cho học sinh thuộc đối tượng đã được miễn học phí theo quy định của trung ương. Mức hỗ trợ thực hiện theo mức thu học phí do UBND tỉnh quy định (hiện nay, thực hiện theo quy định tại khoản I, Điều 1 Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 20/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam).
Về phương thức thực hiện, đối với các trường công lập thì các trường thực hiện miễn học phí trực tiếp tại trường, ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động dạy và học cho các trường khi thực hiện miễn học phí. Đối với các trường ngoài công lập, gia đình người học nộp học phí trực tiếp cho nhà trường, UBND cấp xã thực hiện cấp bù số tiền theo khung học phí nêu tại điểm a, khoản 2 mục I Công văn 1060//SGDĐT-KHTC.
Về thời gian được hưởng chính sách, đối với những hộ nghèo đăng ký năm 2014 và được công nhận thoát nghèo năm 2014: Kể từ năm 2015 đến hết năm 2016, gồm: Học kỳ 2 năm học 2014 - 2015; học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2015-2016 và học kỳ 1 của năm học 2016-2017. Đối với các hộ nghèo đăng ký năm 2015 và được công nhận thoát nghèo năm 2015: Kể từ năm 2016 đến hết năm 2017, gồm: Học kỳ 2 năm học 2015 - 2016; học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2016-2017 và học kỳ 1 của năm học 2017-2018. Hồ sơ, quy trình giải quyết miễn học phí thực hiện như sau:
- Đối với các trường công lập thì hồ sơ chỉ cần Đơn đề nghị miễn tiền học phí (theo mẫu phụ lục số 1) có xác nhận của UBND cấp xã gửi nhà trường. Để được giải quyết chế độ, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu mỗi học kỳ của năm học, người học hoặc gia đình người học làm Đơn đề nghị miễn tiền học phí và nộp trực tiếp cho nhà trường. Hiệu trưởng các trường phổ thông công lập tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp xét duyệt miễn học phí cho học sinh; tổng hợp số lượng, danh sách, kinh phí giải quyết miễn học phí, đồng thời có công văn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với các trường ngoài công lập thì hồ sơ là Đơn đề nghị cấp bù tiền học phí (theo mẫu phụ lục số 2) có xác nhận của nhà trường gửi UBND cấp xã. Để được giải quyết chế độ cấp bù học phí, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu mỗi học kỳ của năm học, người học hoặc gia đình người học làm Đơn đề nghị cấp bù tiền học phí và nộp trực tiếp cho UBND cấp xã (cán bộ giảm nghèo cấp xã nhận).
UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp bù tiền học phí; tổng hợp số lượng, danh sách học sinh và nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù tiền học phí, có công văn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra, xét duyệt và trình UBND cấp huyện phê duyệt số lượng, danh sách đối tượng được hỗ trợ làm cơ sở lập dự toán kinh phí, có công văn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo, thẩm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định cấp bổ sung kinh phí thực hiện theo quy định. Căn cứ quyết định cấp kinh phí của UBND tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã để thực hiện chi trả trực tiếp tiền học phí cho đối tượng học tại các trường ngoài công lập.
Đối với chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh giáo dục phổ thông và hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3, 4, 5 tuổi. Đối tượng được hỗ trợ là học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông, trẻ em học mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi công lập và ngoài công lập là con của hộ gia đình nghèo thoát nghèo bền vững có tên trong danh sách hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo do UBND cấp huyện phê duyệt và UBND cấp xã công nhận đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 2813/QĐ-UBND. Không giải quyết chế độ hỗ trợ chi phí học tập và chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa cho các đối tượng đã được hỗ trợ theo các văn bản quy định của trung ương.
Mức hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông: 70.000 đồng/học sinh/tháng, hỗ trợ theo số tháng thực học nhưng tối đa là 09 tháng/năm học; hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi: 120.000 đồng/em/tháng, hỗ trợ theo số tháng thực học nhưng tối đa là 09 tháng/năm học.
Phương thức hỗ trợ là hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt cho hộ gia đình thoát nghèo bền vững. UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho cán bộ giảm nghèo trực tiếp chi trả. Thời gian được hưởng chính sách theo như quy định tại điểm 3, mục I Công văn 1060/SGDĐT-KHTC.
Hồ sơ và quy trình giải quyết tiền hỗ trợ chi phí học tập và tiền ăn trưa cho trẻ em 3, 4, 5 tuổi gồm Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (theo mẫu phụ lục số 3) hoặc Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em 3, 4 và 5 tuổi (theo mẫu phụ lục số 4), có xác nhận của nhà trường gửi UBND cấp xã.
Để được giải quyết chế độ hỗ trợ chi phí học tập hoặc tiền ăn trưa, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu mỗi học kỳ của năm học, người học hoặc gia đình người học làm Đơn theo quy định tại điểm 4.1 Công văn 1060/SGDĐT-KHTC và nộp trực tiếp cho UBND cấp xã (cán bộ giảm nghèo cấp xã nhận).
UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa; tổng hợp số lượng, danh sách từng đối tượng và nhu cầu kinh phí chi trả hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa (cùng với chế độ miễn học phí đối với các trường ngoài công lập), có công văn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp phòng Giáo dục - Đào tạo thẩm tra, xét duyệt trình UBND cấp huyện phê duyệt số lượng, danh sách đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ em 3, 4, 5 tuổi (cùng với dự toán kinh phí chi trả cấp bù tiền miễn học phí tại các trường công lập và ngoài công lập) làm cơ sở lập dự toán kinh phí; có công văn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định cấp bổ sung kinh phí thực hiện theo quy định. Căn cứ quyết định cấp kinh phí của UBND tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện quyết định cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã để thực hiện chi trả trực tiếp cho đối tượng.
Một số nội dung liên quan khác đáng lưu ý trong công văn này như sau: Trường hợp học sinh hoặc gia đình người học đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận tiền hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Trường hợp học sinh bị kỷ luật ngừng học tập hoặc buộc thôi học (theo Quyết định của cơ sở giáo dục nơi học sinh đang học) thì các cơ sở giáo dục ngừng việc thực hiện chi trả; khi học sinh hết thời hạn kỷ luật được nhập học lại thì các cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện chi trả nhưng thời gian chi trả không quá hai năm học.
Đối với chế độ miễn học phí học kỳ 2, năm học 2014-2015 (từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2015) thực hiện như sau: Trường hợp các trường chưa thu học phí của học sinh: Nhà trường tổng hợp số lượng, danh sách đối tượng đủ điều kiện theo quy định và kinh phí miễn; xác định khoản miễn này là phần giảm thu (thất thu). Trường hợp các trường đã thu học phí của học sinh: Gia đình người học làm đơn gửi UBND cấp xã (áp dụng thống nhất theo mẫu phụ lục số 2, kể cả trường công lập) đề nghị cấp bù tiền học phí mà nhà trường đã thu của học sinh trong học kỳ 2, năm học 2014-2015./.