Chi tiết tin tức
Góp ý dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh

Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 2361/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định việc đánh giá và xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vừa có văn bản góp ý gửi Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung. Theo đó, đối với Tiêu chí Hộ nghèo (Tiêu chí 11) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị điều chỉnh lại như sau:

1. Giải thích từ ngữ:

a) Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn.  Hiện nay áp dụng chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

b) Hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo là hộ nghèo, có ít nhất một thành viên trong hộ còn khả năng lao động.

c) Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội là hộ nghèo nhưng không còn thành viên nào trong hộ có khả năng lao động."

Lưu ý: Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội khác với Hộ nghèo có người hưởng chính sách bảo trợ xã hội (là hộ nghèo mà trong hộ có ít nhất 01 người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng).

- Hộ nghèo có khả năng thoát nghèo là hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo, có lao động, năng lực và điều kiện (đất đai, tư liệu sản xuất) để phát triển sản xuất kinh doanh, có việc làm và thu nhập ổn định.

2. Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng nông thôn mới khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng. Cụ thể như sau:

a) Đối với xã thuộc khu vực 1: Tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới 10%;

b) Đối với xã thuộc khu vực 2: Tỷ lệ hộ nghèo của xã dưới 5%.

c) Trường hợp xã có tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo đạt dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng như nêu tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 1 Điều này cũng được xem xét đạt tiêu chí hộ nghèo.

3. Công thức, phương pháp và trách nhiệm của các cấp trong việc xác định tỷ lệ hộ nghèo

a) Công thức: Tỷ lệ % hộ nghèo = (tổng số hộ nghèo : tổng số hộ dân) x 100

b) Phương pháp tính:

- Thực hiện theo đúng mẫu số 11 kèm theo Quyết định này.

- Chỉ tính tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo để công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng nông thôn mới.

- Không tính tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội vào tỷ lệ hộ nghèo chung của xã để xét công nhận đạt hoặc không đạt tiêu chí hộ nghèo trong xây dựng nông thôn mới.

c) Trách nhiệm của các cấp

- UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo theo đúng quy trình do cấp trên hướng dẫn; cập nhật thông tin hộ nghèo vào phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến; tổng hợp số lượng, danh sách hộ nghèo của xã chia theo từng thôn, gồm: (1) Danh sách hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo và (2) Danh sách hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; có văn bản đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt (số lượng, tỷ lệ và danh sách hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo; số lượng, tỷ lệ và danh sách hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội) để theo dõi, quản lý và thực hiện chính sách, giải pháp giảm nghèo.

- UBND cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo của cấp xã và gửi Quyết định phê duyệt về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm tra kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo; tổng hợp số lượng hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh; cung cấp kết quả điều tra của các xã cho Ban Chỉ đạo tỉnh để làm cơ sở khi thực hiện việc xét, công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí hộ nghèo trong Chương trình nông thôn mới (bản photo Quyết định phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND các huyện, thị xã, thành phố), gồm:

+ Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo;

+ Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hộ

4. Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (hiện nay thực hiện theo Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 và Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014) và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.

5. Hồ sơ minh chứng đạt chuẩn tiêu chí hộ nghèo:

a) Mẫu 11 kèm theo Quyết định này ghi đầy đủ thông tin, có xác nhận của  người có thẩm quyền được giao của cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thẩm tra tiêu chí hộ nghèo và UBND xã.

b) Các hồ sơ liên quan:

(1) Bản sao Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của UBND cấp huyện;

(2) Bảng tổng hợp số lượng hộ nghèo của xã (theo đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BLĐTBXH và đã được thiết kế sẵn trong phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến);

(3) Danh sách hộ nghèo của xã (có đủ chủ hộ và các thành viên trong hộ theo đúng biểu mẫu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm quản lý hộ nghèo trực tuyến), gồm:

- Danh sách hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo;

- Danh sách hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội.

(4) Bản sao biên bản họp của từng thôn bình xét hộ nghèo;

Bên cạnh đó Mẫu 11: Đánh giá tiêu chí 11: Hộ nghèo cũng được điều chỉnh để phù hợp với quy định của trung ương.  

Các tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và Tiêu chí Tỷ lệ Lao động qua đào tạo cũng được điều chỉnh bổ sung.

Người đăng: Hồ Xuân Khanh .Ngày đăng: 24/07/2015 .Lượt xem: 888 lượt.
[Trở về]
Các tin mới hơn:
Tập huấn Chương trình TGXH đối với người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại huyện Nông Sơn
Cấp bổ sung 25.047.000.000 đồng để thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trong năm 2023.
Hộ gia đình chính sách, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ và hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được hỗ trợ nhà ở tối đa 60 triệu đồng/hộ
Chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chính thức có hiệu lực từ ngày 02/10/2023
Hội nghị tập huấn Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng nam
Huyện Nam Giang tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025
Gần 200 lao động Tây Giang đăng ký đi làm việc trong nước và nước ngoài
CẨM NANG, CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2021-2025
Tiến hành khảo sát công tác xóa nhà tạm trên địa bàn huyện Tây Giang
Khai mạc Lớp tập huấn thứ nhất về Chương trình MTQG GNBV giai đoạn 2021-2025 cho cán bộ cấp xã thuộc các huyện nghèo.
Ngày 28/02/2023 UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quyết định số 01/2023/QĐ-UBND
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Trần Anh Tuấn chủ trì cuộc họp nghe báo cáo tình hình triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh và kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2023.
Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Đề nghị phân bổ lại nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2019
Huyện Tiên Phước tổ chức hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình thoát nghèo có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm ngehof bền vững giai đoạn 2016-2020
Phê duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng để mua thẻ BHYT cho các đối tượng trong năm 2019
Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách hỗ trợ mức sống cho một số đối tượng người có công, bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo theo Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam trên địa bàn huyện Nông Sơn
Tỷ lệ nghèo khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam còn 2,42%
Tỷ lệ nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam còn 20,85%
Tỉnh Quảng Nam còn 25.650 hộ nghèo
Đề nghị thay đổi Trưởng ban Chỉ đạo và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
UBND tỉnh thống nhất đầu tư Dự án nhân rộng mô hình nuôi bò lai sinh sản tại xã Bình Sơn, huyện Hiệp Đức
Tăng cường công tác cho vay đối với chương trình tín dụng học sinh, sinh viên
Quảng Nam có 03 xã hoàn thành mục tiêu Chương trình 135
Huyện Tây Giang còn 1.932 hộ nghèo
Huyện Phú Ninh còn 482 hộ nghèo
Huyện Núi Thành còn 826 hộ nghèo
Huyện Quế Sơn còn 1.258 hộ nghèo
Huyện Thăng Bình còn 2.065 hộ nghèo
Huyện Duy Xuyên còn 1.107 hộ nghèo năm 2019
Thành phố Hội An còn 43 hộ nghèo cuối năm 2019
Hộ nghèo thành phố còn dưới 1% năm 2019
Nông Sơn giảm 2,93% hộ nghèo
Huyện Hiệp Đức giảm 2,68% hộ nghèo
Huyện Nam Trà My giảm 8,51% hộ nghèo
Huyện Tiên Phước giảm còn 5,29% hộ nghèo năm 2019
Huyện Bắc Trà My giảm 5,88% hộ nghèo năm 2019
Huyện Đại Lộc giảm 406 hộ nghèo, đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2019
Quốc hội Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
Toàn tỉnh có 12/18 huyện, thị xã, thành phố thực hiện chi trả hỗ trợ mức sống theo Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam.
Triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2019
Ban hành kế hoạch Rà soát xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Xây dựng kế hoạch phát triển ngành Lao động -TBXH năm 2017
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam tặng quà Tết cho hộ nghèo
Hộ nghèo tiếp tục được quan tâm hỗ trợ tiền Tết Bính Thân
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên hỗ trợ hộ nghèo ăn Tết Bính Thân
Hộ nghèo được hỗ trợ tiền đón Tết Cổ truyền Bính Thân (2016)
Hướng dẫn bổ sung thông tin Phiếu C-QN và tài liệu hướng dẫn thu thập thông tin, đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015
Cấp bổ sung hơn 591 triệu đồng thực hiện cấp bù học phí cho sinh viên nghèo
Điều chỉnh vốn Chương trình 30c huyện Nông Sơn
Cấp 170,5 tỷ đồng từ nguồn Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng CSHT các huyện miền núi ngoài Chương trình 30a
Đề xuất phương thức hỗ trợ chế độ cho học sinh theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg theo
Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo
Tiếp tục tập trung chỉ đạo hoàn thành tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015
Bổ sung kinh phí cho Ban Quản lý Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo tỉnh
Năm 2016: Cần ngân sách 57.783.000.000 đồng để thực hiện Nghị quyết số 119
Đề nghị cấp bổ sung ngân sách tỉnh 4.887.000.000 đồng để thực hiện Nghị quyết số 119
Còn 03 huyện không báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
Đề nghị bổ sung ngân sách 66.541.889.250 đồng để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội năm 2015
Toàn tỉnh có 5.238 hộ với 21.093 khẩu thoát nghèo bền vững
Triển khai Đề án tổng thể "Chuyển đổi phương pháp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020"
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2011-2015
Thu hồi kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em 3, 4 và 5 tuổi
Ban hành Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
THÔNG BÁO KẾ HOẠCH TIẾP NHẬN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN ĐI THỰC TẬP KỸ THUẬT TẠI NHẬT BẢN (TỪ NGÀY 17/8/2015 ĐẾN NGÀY 26/8/2015)
Chi trả chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
Điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2015 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững cho huyện Núi Thành
Ban hành Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Chương trình giảm nghèo
Phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020
Hướng dẫn thực hiện miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh phổ thông các cấp học và hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi theo quy định tại Quyết định số 2813/QĐ-UBND
Cho vay hộ thoát nghèo
    
1   2   3   4   5   6   7   8  
    
Các tin cũ hơn:
Cử công chức tham gia làm Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên liên ngành thực hiện Chính sách nhà ở và thị trường Bất động sản tỉnh Quảng Nam
Họp Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam
Kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam
Tiếp tục đề nghị cấp kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững cho hộ nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững năm 2014
Hướng dẫn thực hiện chi trả chế độ chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
Phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ 2 triệu đồng
Chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
Điều chỉnh vốn Chương trình 30a (Dự án 1) thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2015 huyện Bắc Trà My
Hỗ trợ 80 triệu đồng Quỹ vì người nghèo cho 02 hộ nghèo để xây dựng nhà Đại đoàn kết.
Cấp 11.448 thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình thoát nghèo
Cấp 35,455 tỷ đồng hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội quý I và II/2015
Trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII về chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
Cấp bổ sung 22,320 tỷ đồng cho các địa phương để thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
Năm 2015, huyện Quế Sơn phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2% trở lên
Cần 91,439 tỷ đồng để thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững cho hộ nghèo đăng ký thoát nghèo bền vững năm 2014
Hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và tiền thưởng đối với hộ thoát nghèo bền vững
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chính sách thưởng cho hộ thoát nghèo
Huyện Tây Giang đề nghị UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục Chương trình 30a giai đoạn 2009-2020
UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2013 huyện Tiên Phước
    
1   2  
    

Tin mới nhất







Lượt truy cập

Liên kết web

xxnx video adult video hardcore webcam porn sexy video